QUICKPHOS 56% THUỐC KHỬ TRÙNG XÔNG HƠI, THUỐC DIỆT MỌT

Thuốc xông hơi khử trùng diệt mọt QuickPhos 56%

GIỚI THIỆU VỀ THUỐC QUICKPHOS56%

Quickphos 56% là một loại thuốc xông hơi được sử dụng rộng rãi trên toàn cầu trong việc khử trùng và hun trùng hàng hóa, vật thể nội địa và hàng hoá xuất nhập khẩu. Đây là một loại thuốc khá hiệu quả trong việc tiêu diệt sinh vật gây hại, đặc biệt là ở những vị trí mà các loại thuốc khác không thể tiếp cận được.

Quickphos 56% có nhiều dạng khác nhau như dạng hạt (tablets), dạng bột, dạng túi (plates), dạng viên (pellets) để phù hợp với các mục đích sử dụng khác nhau. Nên lưu ý rằng Quickphos 56% là một chất độc, do đó cần tuân thủ đầy đủ các quy định về an toàn lao động và bảo vệ môi trường khi sử dụng. Quickphos 56% có tác dụng diệt, phòng trứng, ấu trùng, kén, nhộng, con trưởng thành của tất cả các loại côn trùng gây hại bảo quản sản phẩm.

Công dụng và đối tượng của QUICKPHOS56%

  • Diệt mọt trên Nông sản như Hạt điều nhân, hạt tiêu, cà phê hạt, lúa gạo, lúa mì (bo bo), đậu nành, khoai mì lát, khoai mì cục, sắn, bắp ngô, ngũ cốc,… các loại bột
  • Diệt mọt trên Nguyên liệu làm thức ăn chăn nuôi công nghiệp như: cám gạo, cám cá, cám trích li, cám xương… hay cám thành phẩm
  • Khử trùng làm sạch các hệ thống dây chuyền sản xuất bị nhiễm mọt nhiều trong các nhà máy sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm, thức ăn chăn nuôi… Hay các nhà máy sản xuất lương thực, thực phẩm …
  • Xử lí côn trùng mọt, mạt, kiến ba khoang,… của ngũ cốc chứa đựng trong các silo hay ngũ cốc đóng bao chất cây .
  • Xử lí mọt, côn trùng hàng hoá trong container, hầm tàu, hầm sà lan, các lô hàng trong kho chất bao hay các kho hàng đổ xá.
  • Khử trùng kho trống, nhà máy…giúp tiêu diệt hầu hết côn trùng
  • Khử trùng, ủ mọt, xông mọt cho các lô gỗ nguyên liệu, gỗ xẻ, gỗ ván, gỗ chưa qua chế biến cần được bảo quản tránh mối, mọt hay Khử trùng xông hơi cho pallet (hàng nội địa), tiêu diệt mối, mọt trong gỗ
  • Khử trùng các nguyên liệu giàu xenlulozo như mây, tre, nứa, bao bì giấy carton… hay hàng xuất nhập khẩu.
  • Các loại thuốc xông hơi tương tự Quickphos 56%: Aluminium Phosphide 56%, Celphos 56%, Metyl Bromide 98% ….

CHÚ Ý: Không sử dụng Phosphide trong việc khử tùng những hàng hoá có độ thuỷ phân cao (nước, độ ẩm nhiều ) Như Rau, củ, quả, trái cây,…

Hướng dẫn sử dụng và cách dùng

1. Liều lượng sử dụng thuốc Quickphos56%

ĐỐI TƯỢNG LIỀU LƯỢNG THỜI GIAN XÔNG THUỐC THỜI GIAN ĐỂ THOÁNG SẢN PHẨM
Ngũ cốc để xó hay trong Silo (dạng đụn đống) 2-5 viên/tấn 3 – 4 ngày Tùy thuộc vào cấu trúc Silo
Thuốc lá, bánh, kiện, thùng 2 – 5 viên/ tấn 3-4 ngày 3 giờ
Thực phẩm chế biến đã đóng gói và thức ăn gia súc 1,5-2 viên/ m3 4-8 ngày Bánh: tối thiểu 48 giờ

Các dạng khác: 72 giờ

Ngũ cốc đóng bao xếp chồng chất lên nhau 2 – 5 viên/ tấn 3-4 ngày 48 giờ
Khử trùng trong kho trống, nhà máy 1,5 – 2 viên/ m3 3-4 ngày 3 giờ

2. Thời gian ủ thuốc, xông mọt

Thời gian ủ thuốc, xông thuốc phụ thuộc vào các yếu tố khác như: Độ ẩm F, Nhiệt độ C và hàng hoá xông mọt thuộc loại nào

12-150 C (54-590 F) 5 ngày
16-200 C (60-690 F) 4 ngày
Cao hơn 200 C (> 680 F) không dưới 3 ngày

Lưu ý :

  • Không khử trùng khi nhiệt độ hàng khử trùng nhỏ hơn 5 độ C .
  • Nhà sản xuất có khuyến cáo thời gian ủ thuốc Quickphos 56% nên để từ 7 – 10 ngày. Vì Lượng PH3 (Khí Phosphide) không phản ứng hết trong 3 ngày đầu, nên thông thường ủ càng lâu càng hiệu quả . Thời gian đó mới tiêu diệt được tất cả các loại sâu mọt ở các giai đoạn khác nhau, tiêu biểu như giai đoạn trứng.
  • Nhà sản xuất cũng khuyến cáo thêm, ủ thuốc tối thiểu phải được 72 giờ (3 ngày). Vì PH3 xảy ra sau khi phản ứng hoá học khoảng 72 giờ, khi đó PH3 khuyếch tán, thẩm thấu vào hàng hoá. Do đó 72 giờ chỉ là mức thời gian đủ diệt côn trùng trưởng thành

Cơ chế hoạt động

  • QUICKPHOS56% có Cơ Chế hoạt động như sau: Thuốc xông hơi vào hệ thống hô hấp của côn trùng thông qua các lỗ thở. Do vậy độc tính của thuốc ảnh hưởng bởi cường độ hô hấp của côn trùng. Ở điều kiện nhiệt độ thích hợp (khi đó cường độ hô hấp cao nhất) sẽ cho điều kiện khử trùng tốt nhất. Ở điều kiện nhiệt độ thấp hơn, khả năng hoạt động của côn trùng giảm, thì đòi hỏi liều lượng thuốc nhiều hơn hoặc thời gian xử lý kéo dài hơn.
  • Thuốc xông hơi là thuốc ở nhiệt độ , áp suất bình thường nó có thể tồn tại ở trạng thái khí, với nồng độ, hàm lượng đủ giết chết sinh vật, côn trùng,…Bởi thế mà thuốc Quickphos 56% có thể gây hại ở những vị trí mà thuốc khác không có khả năng tiêu diệt côn trùng như: ở bên trong hạt, kẽ nứt hở, lớp hàng ở bên giữa, hàng sâu tận đáy

Đặc tính lý hóa của thuốc QUICKPHOS 56%

Theo phương trình phản ứng hóa học trên, mỗi 3 gram hợp chất AlP sẽ phóng thích ra 1 gram PH3 ( Phosphine ) và PH3 chính là chất hữu hiệu có tác dụng diệt côn trùng. Chất Al(OH)3 là chất bột hydroxit nhôm màu xám trắng được tạo thành trong quá trình phóng thích PH3 ( xem phương trình phản ứng hóa học trên). Đây là chất bã thuốc, không có tính đôc hại, thường chứa trong các túi vải hoặc túi giấy và sẽ đươc thu hồi, loại bỏ sau khi kết thúc khử trùng.

Cần lưu ý là hiệu suất phản ứng của AlP chỉ đạt 98% , còn 2% vẫn chưa phân hủy. Do vậy, phải đặc biệt chú ý khi xử lý bã thuốc còn lại sau khi xông trùng. hết nên cần phải xử lý bã trước khi hủy. Bã thuốc được cho từ từ vào thùng có chứa nước xà phòng loãng và khuấy đều để thuốc phân hủy hoàn toàn.

Do thuốc có khả năng tự cháy nổ trong không khí nên trong thành phần thuốc nhà sản xuất thường cho thêm chất chống cháy nổ là Amoni cácbamát + NH2COONH4 → 2NH3 + CO2 Khi thuốc phân hủy, chất chống cháy nổ sẽ tự phân hủy, để giải phóng ra ammoniac.

Phosphine tinh khiết, không có mùi, không có vị, nồng độ dưới 200 ppm, ở nồng độ thấp PH3 được giải phóng từ các phosphua kim loại có mùi đất đèn hoặc mùi tỏi. Lưu ý: không dùng mùi này làm chất chỉ thị.

  • Tỷ trọng của phosphine so với không khí: 1.17, không khí =1, đây là một đặc tính ưu việt giúp cho thuốc khuyết tán dễ dàng trong không gian khử trùng vì có trọng lượng tương đương với trọng lượng không khí
  • Có khả năng cháy nổ: điểm nổ thấp nhất là 1.79% về thể tích, tương đương 17,900 PPM, hoặc 24,9g/m3 => do vậy không được để tập trung thuốc quá nhiều tại một điểm khi khử trùng.
  • Điểm sôi (-) 87.7Oc , không tan trong nước, có khả năng ăn mòn kim loại, vì vậy không để kim loại gần với khu vực xông hơi khử trùng bằng phosphine

Các dạng chế phẩm của Phosphine

  • AlP (Gastoxin, Phostoxin, Quickphosio)
  • Magtoxin Mg3P2

Trong không gian khử trùng khí phosphine sẽ tạo ra khi phản ứng hóa học của ALP và Mg3P2 với H2O để tạo ra PH3 ; PH3 có tác dụng diệt côn trùng, còn Al(OH)3 hoặc Mg(OH)2 không độc.

  • Từ Mg3P2: Mg3P2 + 6H2O =>  3Mg(OH2) +2PH3
  • Từ AlP: AlP + 3H2O => Al(OH)3 + PH3

Ưu điểm, nhược điểm khi sử dựng Quickphos 56% 

                        Ưu điểm                                  Nhược điểm
1.     Dễ sử dụng

2.     Dễ phân phối thuốc mà không cần quạt đảo khí vì tỉ trọng tương đương với không khí

3.     Dễ vận chuyển khi còn nguyên bao bì

4.     Không ảnh hưởng đến khả năng nảy mầm của hạt giống.

5.     Không phá hủy tầng ôzn

6.      Không để lại dư lượng khi sử dụng đúng cách.

 

1.     Thời gian xông thuốc dài (tối thiểu 7 ngày, có thể kéo dài đến 12 ngày)

2.     Đạt hiệu quả thấp khi tiến hành khử trùng ở điều kiện nhiệt độ dưới 15oC.

3.     Nếu sử dụng trong một thời gian dài sẽ xuất hiện tính kháng thuốc của côn trùng

4.     Mức độ kháng thuốc: cho đến nay đã có nhiều loài côn trùng gây hại trong kho thể hiện tính kháng với phosphine. Trong đó, mọt đục thân nhỏ Rhizopertha dominica, mọt cứng đốt Trogoderma granaria và rệp sách (psocids) có khả năng chống chịu rất cao với phosphine

Liều lượng và cách sử dụng Thuốc Xông Mọt QUICK PHOS

–   Trư­ớc khi dùng thuốc phải kiểm tra tình trạng hàng hoá, loại và mật độ sâu hại, kiểm tra nhiệt độ, độ ẩm trong kho, ngoài trời và cách xắp xếp hàng hoá thành từng lô khối. sàn kho phẳng không có vết nứt, không có rãnh thoát thì mới kín không khí không bị thoát ra ngoài, mái che kho không bị dột nước

– Đối với hàng hoá đóng bao, có thể xếp cao tới 3 m. Đối với hạt đổ rời thì phải san phẳng, nếu cao quá 1 m thì cứ 5 – 10 m2 nên có một ống thông ( có thể làm bằng ống nước phi 27 ) có lỗ đục xung quanh cắm sâu vào khối hạt (ống thông sẽ là điểm đặt thuốc).

– Sau đó dán kín kho, hoặc có thể dùng bạt cao su, bạt P.V.C hoặc dùng 2- 3 lớp bạt vải phủ kín đống hàng (khối hạt). Nếu có các thiết bị bằng đồng thì phải bôi một lớp mỡ bảo vệ.

–  Cách đặt thuốc:  nếu nông sản đổ rời thì thuốc đặt ở lớp trên mặt và ở lớp cách mặt 50 – 70 cm (qua ống thông). Nếu nông sản đóng bao thì gói thuốc vào túi nilon nhỏ có châm lỗ hoặc mua loại khẩu trang Y tế cắt vát góc bỏ viên thuốc vào trong khầu trang rồi gài gói thuốc vào khe các bao, kiện hàng cứ khoảng 1-2m gài 1 gói từ 2-3 viên

khẩu trang làm bằng vải không dệt nên thoát khi tốt, sau khi thuốc phân dã, tàn dư thuốc còn lại trong khẩu trang không bị dơi vãi vào thực phẩm hàng hóa, sau đó thu gom bã thuốc mang thiêu hủy.

–   Sau khi đặt thuốc xong, dùng bạt trùm kín lô hàng và dán kín các mép bạt để hơi thuốc không thoát ra ngoài.
–   Đặt biển báo hiệu cấm ngư­ời qua lại, dùng các loaị thuốc sát trùng phun xung quanh kho, cửa kho và những chỗ sâu mọt tập trung ngoài kho,
–   Sau thời gian ủ kín, cần mở cửa kho hoặc dỡ bạt, thông gió để xả hết hơi độc. Thu gom các mảnh giấy đã đặt thuốc cùng bã thuốc còn lại để đem chôn cùng xác sâu mọt, xác chuột chết do thuốc. Thu dọn bạt, bục, vệ sinh sạch sẽ trong và ngoài kho.

Việc khử trùng áp dụng trong trường hợp ngoài kiểm soát của Giám định khử trùng quốc tế. Chúng tôi không chịu trách nhiệm về những thiệt hại có thể xảy ra hay những tổn hại có thể gây ra cho hàng.

Lưu ý:

  • Phải dán niêm phong cửa kho và thông báo khi kho đang xông thuốc. Khi hàng hóa đang xông mà muốn lấy hàng, trước khi vào kho phải đeo khẩu trang, mặt nạ than hoạt tính chống độc mở hết các cửa kho, bật quạt thông gió, trước khi vào khoảng 5-10 phút xong mới vào kho mở bạt trùm lấy hàng.
  • Trong khi khử trùng đối với kho hàng, không được tự ý mở cửa kho bãi hay khi khử trùng lô hàng, không tự ý vén bạt, lật bạt để xem. Khí độc sẽ thoát ra, vì thế kết thúc khử trùng bạn mới được phép thông thoáng.
  • Người làm nhiệm vụ xử lý phải đeo mặt nạ phòng độc và có kính bảo vệ mắt, găng tay… an toàn khi sử dụng thuốc.

Một số nguyên nhân khử trùng thất bại bằng Phosphine:

– Không làm kín triệt để không gian khử trùng.

– Liều lượng thuốc quá thấp.

– Thời gian xử lý không đủ.

– Một số côn trùng kháng phosphine.

HƯỚNG DẪN AN TOÀN SỬ DỤNG THUỐC XÔNG KHO KHỬ TRÙNG QUICKPHOS 56%

  • Thuốc rất độc hại nếu nuốt phải. Không hút thuốc, ăn hoặc uống trong khi sử dụng sản phẩm này. Khi tiếp xúc hoặc chuẩn bị thuốc: Tránh hít phải thuốc, tránh để thuốc tiếp xúc với miệng, da và mắt.
  • Trong trường hợp khẩn cấp, đeo mặt nạ chống hơi độc có bộ phận lọc đặc biệt để chống lại hơi Phosphine.
  • Mang đồ bảo hộ lao động phù hợp Nếu bị dính thuốc ngay lập tức cởi quần áo bị dính hoặc bị bắn nhiều thuốc, rửa kỹ phần bị dính thuốc bằng nhiều nước. Sau khi sử dụng rửa chân tay và tắm rửa, rửa sạch trang bị bảo hộ lao động.
  • Di chuyển ra khỏi không gian khử trùng hoặc bao bọc kín các máy móc, thiết bị điện, điện tử chứa đồng hay hợp kim của đồng không cho tiếp xúc với hơi thuốc

* Triệu chứng 

Tùy theo lượng phosphine hít phải mà các triệu chứng xuất hiện ngay lập tức hoặc vài giờ sau khi nhiễm:

– Mệt mỏi, ù tai, tức ngực khó thở

– Đau nhức toàn thân, nôn mửa, viêm dạ dày

– Đau bụng, tiêu chảy, đau ngực

– Toàn thân xanh tím, mất thăng bằng, đi đứng không vững

– Bất tỉnh, chết ngay lập tức

* Biện pháp sơ cứu ban đầu:

+ Đưa người bệnh ra khỏi vùng có độc, để nơi thoáng mát

+ Tháo lỏng quần áo, dây nịt, đồng hồ nạn nhân, thay quần áo bị dính thuốc, rửa sạch da nơi nhiễm thuốc

+ Tiến hành hô hấp nhân tạo, xoa bóp(nếu cần)

+ Cho bệnh nhân nôn mửa, xúc miệng bằng nước sạch

+ Trường hợp mắt bị dính thuốc: mở to mắt bệnh nhân và phun nhẹ nước sạch vào.
+ Gọi cấp cứu, đưa bệnh nhân vào bệnh viện gần nhất

HƯỚNG DẪN CẤT GIỮ, XỬ LÝ BAO GÓI SAU SỬ DỤNG THUỐC XÔNG KHO KHỬ TRÙNG QUICKPHOS 56%

  • Giữ kín trong bao gói gốc được dán nhãn. Không được mở bao bì trừ khi cần sử dụng. Không sử dụng lại bao gói này vì bất kỳ mục đích nào khác, Bỏ bao gói sau sử dụng đúng nơi quy định.
  • Để bao gói ở nơi an toàn, Tránh xa thức ăn, Để xa tầm với của trẻ em và động vật.
  • Bảo quản thuốc nơi khô ráo, thoáng mát, xa lửa, hơi nóng và hơi ẩm (trong điều kiện khí ẩm sẽ sinh ra khí độc). Trong quá trình khử trùng tuyệt đối không để nước tiếp xúc với thuốc trong lô hàng, vì có thể sinh ra phản ứng hoá học gây cháy. Trường hợp Khẩn Cấp bị cháy, Bạn pha nước với Xà Phòng để tạo thành dung dịch kiềm và phun thẳng vào khu vực bị cháy mới dập được lửa . ( Không dùng nước chưa pha xà phòng để dập , vì lửa sẽ không tắt mà gây cháy to hơn)

Quý khách hàng cần tư vấn về các dịch vụ: chứng nhận, giám định, khử trùng, thí nghiệm, lashing – chằng buộc

vui lòng liên qua số hotline  0789123102 để được phục vụ.

Các giải pháp của IFIC – Giám Định Khử Trùng Quốc Tế giúp các doanh nghiệp xuất nhập khẩu

  1. hạn chế rủi ro phát sinh chi phí, nâng cao uy tín trong hoạt động thương mại
  2. đáp ứng các yêu cầu của cơ quan chức năng trong hoạt động kiểm tra chất lượng hàng hoá
  3. là tổ chức giám định độc lập được chỉ định kiểm tra theo hợp đồng thương mại và L/C theo yêu cầu: chủ hàng, ngân hàng, đơn vị vận chuyển,…